Cách viết Sớ mẫu đi Lễ – Mẫu Sớ đi Lễ hay nhất
คุณกำลังดูโพสต์นี้: Cách viết Sớ mẫu đi Lễ – Mẫu Sớ đi Lễ hay nhất
Không khó để chuẩn bị một bài Sớ đi lễ. Nhiều người chọn cách thuê viết hoặc nhờ người viết hộ. Nhưng số tiền thuê viết một bài sớ không phải rẻ, những bài sớ phức tạp có thể lên đến vài trăm nghìn một bài. Không phải ai cũng có đủ điều kiện để đi thuê viết. Cách đơn giản nhất nhiều người hay làm chính là bạn tự đi mua các loại sớ về và tự viết. Sau đây soyouthinkyoucandance.vn sẽ hướng dẫn bạn cách viết Sớ mẫu qua bài viết “Cách viết Sớ mẫu đi Lễ – Mẫu Sớ đi Lễ hay nhất” nhé!

Cách viết Sớ mẫu đi Lễ
Sớ là gì?
Sớ là một loại văn bản cổ dùng để biểu lộ ước vọng của người và dâng lên bề trên. Sớ là một văn bản hành chính có những quy định chặt chẽ. Sớ được sử dụng rộng rãi nhưng giờ chỉ còn trong việc cúng lễ. Trong sinh hoạt tâm linh, sớ cũng được sử dụng khi lễ lạt tại chùa. Sớ được xem là một loại giấy gửi lên các đấng siêu hình và ban ước vọng.
Thể thức cách viết Sớ mẫu
Thể thức cách viết Sớ mẫu được thiết kế như sau :
- Phần giấy trắng (tức là lưu không – ngày nay gọi là canh lề) đầu tờ sớ rất hẹp (cỡ vừa 1 ngón tay), cuối tờ sớ bằng “nhất chưởng” tức khoảng rộng tương đương 4 ngón tay, như thế gọi là “ tiền lưu nhất chưởng, hậu yêu không đa”.
- Lưu không Trên đầu tờ sớ rất rộng, chân tờ sớ thì rất hẹp chỉ vừa cho con kiến chạy – “thượng trừ bát phân, hạ thông nghĩ tẩu”.
- Các cột chữ rất thưa nhưng khoảng cách chữ lại rất mau – “sơ hàng mật tự”.
- Một chữ không bao giờ được đứng riêng một cột – “nhất tự bất khả nhất hàng”.
- Khi viết họ tên người phải đứng cùng 1 cột – “bất đắc phân chiết tính danh”
Bố cục cách viết Sớ mẫu
Dưới đây là một vài lưu ý Bố cục cách viết Sớ mẫu :

- Đầu tiên sau hai chữ “phục dĩ” : Đa số các tờ sớ có phần phi lộ, thông thường là một câu văn biền ngẫu viết theo thể phú, nội dung có liên quan tới lá sớ. Ví dụ lá sớ thông dụng mà ta quen gọi là “sớ phúc thọ”
Thì mở đầu bằng câu “Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi kỳ nguyện…” - Phần ghi địa chỉ : Phần này tiếp theo lời phi lộ, được mở đầu bằng hai chữ “viên hữu” tiếp theo là “việt nam quốc, tỉnh, huyện, xã thôn. Tiếp theo là hai chữ “y vu” hoặc “nghệ vu” ở cuối hang địa chỉ. Đầu cột tiếp theo là ghi nơi tiến sớ, ví dụ: “….linh từ”.
- Phần nêu lý do dâng sớ : Phần này được mở đầu bằng hai chữ “thượng phụng” nằm dưới tên đền, chùa của phần 2. Đầu cột tiếp theo đa phần là mấy chữ “Phật, Thánh hiến cúng …..thiên tiến lễ……” . Kết thúc là chữ “sự”. Chú ý trong sớ, tất cả các chữ Phật, Thánh, hoặc hồng danh của các ngài đều phải viết tôn cao thêm bằng 1 chữ.
- Phần ghi họ tên người dâng sớ : Phần này được mở đầu bằng câu: “kim thần tín chủ (hoặc đệ tử)” tiếp theo viết họ tên người dâng sớ, có vài loại sớ thì ghi thêm cả tuổi, bản mệnh, sao gì, cung bát quái nào… (ví dụ sớ cúng sao đầu năm). Nếu sớ ghi nhiều người, hoặc thay mặt cho cả gia đình thì bao giờ cũng có chữ “đẳng”. ví dụ “hiệp đồng toàn gia quyến đẳng”. Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào. Lý do là mấy chứ đó có thể thay đổi cho phù hợp hơn hoặc văn vẻ hơn theo sở học của người viết sớ.
- Phần tán thán : Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu”
- Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ”
- Phần thỉnh cầu : Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện”
Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ. - Phần cuối cùng : là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”.
Mẫu Sớ đi Lễ hay nhất
Dưới đây là một số mẫu Sớ đi Lễ hay nhất:
Mẫu Sớ đi lễ ở ” Chùa, Đền, Phủ, Điện… “
Đây là vị trí bạn điền tên tự của Chùa, Đền, Phủ, Điện… nơi bạn đi lễ. Ở đây có 2 lưu ý: Cần phân biệt “Tên tự” và “Tên thường gọi”. “Tên tự” là tên một người dùng trên các giấy tờ có tính pháp lý như giấy khai sinh, chứng minh thư, bằng lái xe…Còn “tên thường gọi” là biệt danh, bút danh, tên gọi hàng ngày, không có giá trị giấy tờ pháp lý. Cũng vậy, “Tên tự” là tên Đền, Chùa được ghi trên hoành phi nơi chính điện. Còn “tên thường gọi” là dân gian vẫn truyền khẩu gọi tên. Nhiều bạn đặt câu hỏi: “Khi không biết tên tự nơi ta dâng sớ, thì làm sao điền được cho đúng đây? Xin thưa rằng, những khi như vậy có thể ghi: “Linh từ” hoặc “Tối linh từ” nếu dâng sớ ở đền. “Thiền tự” hoặc “Đại thiền tự” nếu dâng sớ ở chùa. “Linh Điện” nếu dâng sớ ở điện. “Đình Vũ” nếu dâng sớ ở đình…. Tên nơi dâng lễ ghi trên chữ “Thượng phụng”, không ghi phía dưới mới đúng cách hành văn trong sớ.
Có những nơi tên tự và tên thường gọi trùng nhau nhưng có những nơi hai tên này lại khác nhau.
Mẫu Sớ Lễ ” Thiên Vận “
Năm: Ghi năm âm lịch. Tháng: Ghi tháng đi lễ. Lưu ý: tháng Một ghi là “Chính nguyệt”. Các tháng sau ghi bình thường. Ngày: Ghi ngày đi lễ. Từ mùng 1 đến mùng 9, ghi: Sơ nhật. Từ mùng 10 đến ngày 19, ghi: Thập nhật. Từ ngày 20 đến ngày 29, ghi: Nhị thập nhật.
Dòng này là nơi bạn ghi thời gian đi lễ.
Mẫu Sớ Lễ ” Tín Chủ “
Thứ tự ghi như sau: Tên tín chủ Vợ hoặc chồng. (Thê hoặc Phu) Bố mẹ: (Phụ Mẫu) Con trai: (Nam tử) Con dâu: Hôn tử) Con gái: (Nữ tử) Con rể: (Tế tử) Các cháu… (Chúng tôn) Kết thúc phần này bằng dòng: “Hiệp đồng bản hội gia môn quyến đẳng Tức nhật ngưỡng can”. Nếu sớ dâng chỉ ghi tên một người thì ghi: “Hiệp đồng bản mệnh đẳng, Tức nhật ngưỡng can”. Nếu sớ dâng ghi tên tập thể, cơ quan thì ghi: “Hiệp đồng bản hội chư nhân thượng hạ đẳng Tức nhật ngưỡng can”.
Đây là phần bạn điền thông tin của chính bạn hoặc của người đi lễ như tên, năm sinh, tuổi, cung mệnh…với lưu ý những chữ đầu tiên của các dòng, viết không được cao chữ “Phật”.
Mẫu Sớ Lễ ” Phật Thánh Hiến Cúng “
Thời điểm bạn đi lễ dâng sớ vào tháng nào ứng với mùa theo Nông Lịch của Việt Nam. Xuân là các tháng 1, 2, 3 âm lịch Hạ là các tháng 4, 5, 6 âm lịch Thu là các tháng 7, 8, 9 âm lịch Đông là các tháng 10, 11, 12 âm lịch. Nếu ko nhớ rõ tháng, bạn ghi là “Đương thiên” hoặc “Đương tiết” đều được.
Video Hướng dẫn cách viết Sớ mẫu
Hy vọng bài viết “Cách viết Sớ mẫu đi Lễ – Mẫu Sớ đi Lễ hay nhất ” sẽ giúp cho các bạn biết cách viết một bài Sớ một cách chuẩn nhất cho ngày Lễ của mình. Nếu thấy hay hãy Share giúp chúng tôi.
Cảm ơn!
บทความนี้รวบรวมและรวบรวมจากหลายแหล่งโดย Thử Thách Cùng Bước Nhảy.
ดูบทความอื่นๆ ในหมวดเดียวกันได้ที่นี่: Mẫu Văn Bản